Mỗi viên nén bao phim SERTLOFT chứa:
Thành phần hoạt chất
Sertralin (Dưới dạng 55,95 mg sertralin hydroclorid)50 mg
Thành phần tá dược
Dicalci phosphat dihydrat, avicel 101, sodium starch glycolat, PVP K30, PEG 6000, talc, aerosil, magnesi stearat, HPMC 606, titan dioxyd vừa đủ 1 viên
CÁCH DÙNG
Dùng đường uống.
SERTLOFT có thể dùng cùng hoặc xa bữa ăn. Nên uống thuốc một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc chiều.
LIỀU DÙNG
- Bệnh trầm cảm:
Người lớn: Liều khởi đầu 50 mg/lần, ngày 1 lần. Sau ít nhất 1 tuần, nếu không có đáp ứng lâm sàng, có thể tăng thêm từng bậc 50 mg cho đến liều tối đa 200 mg/ngày. Đa số người bệnh đáp ứng với liều 50 – 100 mg/ngày. Tác dụng điều trị thường biểu hiện trong 7 ngày. Mỗi đợt điều trị kéo dài nhiều tháng (thường khoảng 6 tháng) để đề phòng nguy cơ tái phát. Không có chỉ định dùng cho người bệnh dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi bị trầm cảm kèm sa sút trí tuệ kiểu Alzheimer: 12,5 – 25 mg/lần/ngày. Sau đó liều có thể tăng dần cách nhau 1 – 2 tuần cho tới tối đa 150 – 200 mg/lần/ngày.
- Rối loạn ám ảnh – cưỡng bức:
Người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên: Liều khởi đầu 50 mg/lần/ngày.
Trẻ em 6 – 12 tuổi: Liều khởi đầu 25 mg, ngày 1 lần.
Sau ít nhất 1 tuần, nếu bệnh không cải thiện, tăng thêm mỗi ngày 50 mg (trẻ em 6 – 12 tuổi tăng 25 mg) cho đến liều tối đa 200 mg/ngày. Đa số người bệnh đáp ứng với liều 50 – 100 mg mỗi ngày (trẻ em 6 – 12 tuổi 25 – 50 mg). Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi. Hiệu quả của sertralin trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh – cưỡng bức được duy trì trong thời gian tới 28 tuần ở người bệnh dùng liều 50 – 200 mg/ngày. Phải định kỳ đánh giá ích lợi của thuốc.
- Rối loạn hoảng sợ:
Người lớn: Liều khởi đầu 25 mg/lần/ngày. Sau 1 tuần, nếu bệnh không được cải thiện, tăng thêm mỗi ngày 25 mg cho đến liều tối đa 200 mg/ngày. Hiệu quả của sertralin trong điều trị chứng hoảng sợ được duy trì trong thời gian tới 28 tuần ở người bệnh dùng 50 – 200 mg/ngày. Cần định kỳ đánh giá ích lợi của thuốc khi dùng kéo dài.
- Rối loạn tâm lý sau chấn thương:
Người lớn: Liều khởi đầu 25 mg/lần/ngày. Sau 1 tuần, tăng liều lên thành 50 mg/lần/ngày. Nếu không có cải thiện lâm sàng rõ rệt, cứ sau ít nhất 1 tuần có thể tăng thêm từng bậc cho đến liều tối đa 200 mg/ngày. Không dùng cho trẻ em. Hiệu quả của sertralin đối với chứng này được duy trì trong thời gian tới 28 ngày ở người dùng liều 50 – 200 mg/ngày.
- Rối loạn cảm xúc trước kỳ kinh:
Liều đầu tiên: 50 mg/ngày cho liên tục suốt chu kỳ kinh hoặc chỉ trong thời kỳ hoàng thể (bắt đầu 2 tuần trước ngày đầu dự đoán kỳ kinh và tiếp tục đến hết ngày đầu kinh nguyệt). Nếu không có cải thiện rõ về lâm sàng, liều có thể tăng thêm 50 mg lúc bắt đầu mỗi chu kỳ kinh nguyệt mới cho tới tối đa 150 mg/ngày khi dùng liên tục hoặc 100 mg/ngày khi chỉ dùng trong thời gian hoàng thể. Nếu liều 100 mg/ngày đã dùng trong thời kỳ hoàng thể, liều có thể tăng dần trong 3 ngày đầu của mỗi thời kỳ hoàng thể. Phụ nữ tuổi càng cao, các triệu chứng càng nặng và mất đi khi bắt đầu mãn kinh. Nên dùng kéo dài khi người bệnh đáp ứng. Có thể cần phải điều chỉnh liều để duy trì ở liều thấp nhất có hiệu quả (như chuyển từ phác đồ dùng liên tục sang phác đồ trong thời kỳ hoàng thể).
- Ghét sợ xã hội:
Người lớn: Liều khuyến cáo đầu tiên 25 mg/lần/ngày. Sau 1 tuần, có thể tăng tới 50 mg/lần/ngày. Nếu không đỡ, tăng tới liều tối đa 200 mg/ngày sau ít nhất 1 tuần. Hiệu quả trong điều trị chứng này được duy trì tới 24 tuần tiếp theo 20 tuần điều trị với liều 50 – 200 mg/ngày. Điều chỉnh liều để duy trì ở liều thấp nhất có hiệu quả và định kỳ đánh giá để xác định cần thiết phải tiếp tục điều trị.
- Rối loạn xuất tinh sớm:
Liều trung bình: 25 – 50 mg/ngày.
- Sử dụng ở bệnh nhân suy gan:
Dùng thận trọng và giảm liều hoặc giảm số lần dùng ở người suy gan do thuốc chuyển hóa nhiều ở gan.
- Sử dụng ở bệnh nhân suy thận:
Sertralin được chuyển hóa phần lớn trong cơ thể, chỉ đào thải một lượng nhỏ thuốc dưới dạng chưa biến đổi qua nước tiểu, nên không cần điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.